Việc xác định tài sản riêng của vợ chồng trong hôn nhân

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CÔNG TY LUẬT TNHH THIÊN HÒA HÀ NỘI

 

090 411 6298

098 150 3445

 

Trang chủ»Hôn nhân và gia đình»Việc xác định tài sản riêng của vợ chồng trong hôn nhân

Việc xác định tài sản riêng của vợ chồng trong hôn nhân

 

Trong đời sống hôn nhân, rất ít các cặp vợ chồng quan tâm đến việc xác định tài sản chung hoặc tài sản riêng của mỗi người trước khi kết hôn hoặc tài sản được hình thành trong hôn nhân, trong quá trình chung sống của đời sống hôn nhân đem lại, cho đến khi các vấn đề mâu thuẫn phát sinh không thể duy trì hôn nhân, phải ly hôn, thì vấn đề tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng thường là vấn đề có nhiều tranh chấp gay gắt, quyết liệt trong việc phân chia tài sản khi ly hôn làm tổn thương nghiêm trọng cho các bên khi ly hôn xảy ra.

Để giúp chúng ta có cái nhìn đầy đủ, toàn diện và thấu đáo hơn trong việc xử lý, phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn vừa để đảm bảo theo quy định của pháp luật mà vẫn giữ được tình người, không đưa đến các tranh chấp gay gắt, quyết liệt làm tổn thương nghiêm trọng cho các bên sau ly hôn, chúng ta cùng tìm hiểu quy định của pháp luật về vấn đề này.

Vậy những tài sản nào được xem là tài sản riêng của vợ chồng. Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

Thứ nhất: Áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng (Điều 28, Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Điều 7 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình)

Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận. Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn. Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được áp dụng trong trường hợp vợ chồng không lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận hoặc có thỏa thuận về chế độ tài sản nhưng thỏa thuận này bị Tòa án tuyên bố vô hiệu theo quy định tại Điều 50 của Luật Hôn nhân và gia đình.

Thứ hai: Tài sản riêng của vợ chồng là gì?

Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

 

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Điều 11 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP đã hướng dẫn chi tiết quy định trên như sau:

Tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật:

1. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.

2. Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.

3. Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

Thứ ba: Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung (Khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014)

Thứ tư: Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng (Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014)

1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.

3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.

4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.

Thứ năm: Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng (Điều 45 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014)

 

1. Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;

2. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật này;

3. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;

4. Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.

Thứ sáu: Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung (Điều 46 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014)

 

1. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.

2. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.

3. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Như vậy, vấn đề tài sản trong hôn nhân được xem là vấn đề hết sức quan trọng, giữ vai trò chi phối, đôi khi mang tính chất quyết định để hôn nhân được bền vững trong xã hội hiện đại mà các cặp vợ chồng cũng nên tính đến khi kết hôn, không nên bỏ qua, không muốn đề cập đến trong hôn nhân và xem nó như là một điều kiêng kỵ, không bàn đến. Tuy nhiên, để giúp các bên có cái nhìn đầy đủ, toàn diện hơn về hôn nhân, gia đình và hạnh phúc, lời khuyên đối với các cặp đôi trước khi đi đến kết hôn, trong hôn nhân thì cũng cần suy xét, cân nhắc kỹ, phân định vấn đề về tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng để đảm bảo hài hòa lợi ích, bảo đảm hạnh phúc trong hôn nhân và cũng là căn cứ để Tòa án giải quyết, phân chia tài sản nếu hôn nhân chấm dứt./.

 

 

 

 

Tìm kiếm bài viết

Có thể bạn quan tâm

CÔNG TY LUẬT TNHH THIÊN HÒA HÀ NỘI 

Trang web luatthienhoahanoi.com được xây dựng nội dung bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên và cộng tác viên dựa trên nhu cầu tư vấn thực tế được trang Ban quản trị tổng hợp. Nội dung tư vấn có kèm nhiều thông tin khách hàng cũng như nhiều đối tượng khác được pháp luật bảo hộ. Việc tái bản, phát hành lại vui lòng liên hệ Ban quản trị. Mọi hành vi khác mà chưa được sự đồng ý đều được xem là vi phạm pháp luật.

LIÊN HỆ

  Điện thoại: 024 3756 0712  - 090 411 6298 / 098 150 3445

Email: [email protected]
 Địa chỉ: Số 28, ngõ 112, Đường Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

???? Website: www.luatthienhoahanoi.com