Vợ chồng em kết hôn được 5 năm và có một cháu trai, bố mẹ chồng tặng cho chồng tài sản là một mảnh đất thuộc quyền sử dụng của ông bà, không có tên em và con trai thì tài sản đó có được xem là tài sản chung của gia đình em không ạ?
Vấn đề nêu trên, Luật sư xin trao đổi như sau:
Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và quyền sở hữu về tài sản theo quy định của Bộ Luật dân sự, tài sản được tặng cho riêng cho vợ hoặc chồng trong thời kỳ hôn nhân tùy từng trường hợp được xác định như sau:
1. Tài sản được tặng cho riêng cho vợ hoặc chồng trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của người được tặng cho. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.
Ví dụ: Trong thời kỳ hôn nhân của anh Nguyễn Văn A và chị Lê Thị B, bố mẹ anh Nguyễn Văn A đã cho riêng anh A một mảnh đất mà không cho con dâu là chị Lê Thị B. Như vậy, mặc dù anh A và chị B đang trong thời kỳ hôn nhân nhưng mảnh đất anh A được bố mẹ cho riêng là tài sản riêng của anh A chứ không phải của chung anh A và chị B (tài sản được tặng cho riêng).
Nếu trường hợp mảnh đất của anh A bị quy hoạch và giải phóng mặt bằng, anh A được bồi thường giá trị quyền sử dụng đất thì tiền đền bù giá trị quyền sử dụng đất này là tài sản riêng của anh A (tài sản hình thành từ tài sản riêng của vợ hoặc chồng).
2. Trường hợp tài sản riêng của vợ, chồng phát sinh hoa lợi, lợi tức thì hoa lợi, lợi tức này được coi là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ, chồng chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng.
Theo Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình quy định hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng như sau:
- Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.
- Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.
Ví dụ 1: Trong thời kỳ hôn nhân của anh Lý Văn C và chị Hoàng Thị D, chị D được tặng cho riêng một con bò, lúc này con bò là tài sản riêng của chị D. Tuy nhiên, sau đó, con bò này lại sinh một con bê, khi đó con bê là chính là hoa lợi và được coi là tài sản chung của cả hai vợ chồng anh C và chị D.
Ví dụ 2: Trong thời kỳ hôn nhân của anh Lý Văn C và chị Hoàng Thị D, anh C được bố mẹ đẻ tặng cho riêng một căn nhà. Do hai vợ chồng anh đã có nhà nên anh C đã cho thuê căn nhà trên để thu tiền lợi nhuận hằng tháng. Tiền cho thuê nhà chính là lợi tức mà anh C có được từ tài sản là căn nhà bố mẹ đẻ đã cho, tiền này được coi là tài chung của cả hai vợ chồng anh C và chị D.
Ví dụ 3: Trong thời kỳ hôn nhân giữa anh Lý Văn C và chị Hoàng Thị D, anh C và chị có tài sản các tài sản chung là một khách sạn 5 tầng, hai nhà hàng kinh doanh đồ ăn uống. Để phục vụ cho công việc kinh doanh của hai người, anh C và chị D đã thỏa thuận chia tài sản chung: anh C sở hữu khách sạn 5 tầng, chị D sở hữu hai nhà hàng kinh doanh đồ ăn uống. Như vậy, các tài sản được hai người thỏa thuận chia là tài sản riêng của mỗi người và hoa lợi, lợi tức từ các tài sản này cũng là tài sản riêng của mỗi người.
Như vậy, vấn đề bạn nêu vợ chồng kết hôn được 5 năm và có một cháu trai, bố mẹ chồng tặng cho chồng tài sản là một mảnh đất thuộc quyền sử dụng của ông bà, không cho con dâu và con trai của bạn thì tài sản đó theo quy định của pháp luật hôn nhân và pháp luật dân sự hiện hành là tài sản riêng của chồng bạn, thuộc quyền sở hữu của người chồng, được hình thành trong thời kỳ hôn nhân, không phải là tài sản chung của gia đình bạn!
Xem thêm: Việc xác định tài sản riêng của vợ chồng trong hôn nhân