Bồi thường dân sự trong vụ án hình sự: Trường hợp bị cáo và gia đình bị cáo không thực hiện việc bồi thường thiệt hại thì sẽ phải làm những gì và làm như thế nào để được bồi thường

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CÔNG TY LUẬT TNHH THIÊN HÒA HÀ NỘI

 

090 411 6298

098 150 3445

 

Trang chủ»Hình sự»Bồi thường dân sự trong vụ án hình sự: Trường hợp bị cáo và gia đình bị cáo không thực hiện việc bồi thường thiệt hại thì sẽ phải làm những gì và làm như thế nào để được bồi thường

Bồi thường dân sự trong vụ án hình sự: Trường hợp bị cáo và gia đình bị cáo không thực hiện việc bồi thường thiệt hại thì sẽ phải làm những gì và làm như thế nào để được bồi thường

 

Chồng tôi bị sát hại, Tòa án quyết định bị cáo phải bồi thường cho gia đình tôi các khoản tiền, gồm: tiền cứu chữa, tiền mai táng là 58 triệu đồng; tiền bù đắp về tổn thất tinh thần là 149 triệu đồng, tiền chi phí cấp dưỡng nuôi con cho con tôi là 2,5 triệu đồng/tháng. Tuy nhiên, bị cáo và gia đình vẫn không thực hiện việc bồi thường cho gia đình tôi. Vậy tôi phải làm những gì và làm như thế nào để yêu cầu bị cáo và gia đình bị cáo thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho gia đình tôi?

 

Untitled

 

Về vấn đề này, Luật sư Công ty Luật TNHH Thiên Hòa Hà Nội tư vấn như sau:

1.     Về căn cứ bồi thường thiệt hại

Để gia đình bạn được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật, theo Điều 482 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 2 Luật thi hành án dân sự  năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014, 2018 thì nghĩa vụ dân sự (trường hợp này là bồi thường thiệt hại) cần phải căn cứ vào bản án, quyết định dân sự của Tòa án. Cụ thể:

Những bản án, quyết định của Tòa án được thi hành:

1. Những bản án, quyết định của Tòa án được thi hành là bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật, bao gồm:

- Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm;

- Bản án, quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm;

- Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Tòa án; quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định tại Điều 360 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

- Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài đã được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam.

- Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh mà sau 15 ngày kể từ ngày có hiệu lực pháp luật đương sự không tự nguyện thi hành, không khởi kiện tại Tòa án;

- Phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại;

- Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản.

2. Bản án, quyết định sau đây của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực nhưng vẫn được thi hành ngay mặc dù có thể bị kháng cáo, khiếu nại, kháng nghị, kiến nghị:

- Bản án, quyết định về cấp dưỡng, trả công lao động, nhận người lao động trở lại làm việc, trả lương, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp mất việc làm, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế hoặc bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tổn thất tinh thần của công dân; quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công;

- Quyết định về việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Trường hợp của bạn, theo quyết định của Tòa án bị cáo phải bồi thường cho gia đình bạn các khoản bồi thường về tính mạng, sức khỏe, tổn thất tinh thần, cấp dưỡng.Theo quy định trên, đây là các khoản bồi thường được thi hành ngay kể cả khi bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật.

2. Thỏa thuận về việc thi hành án

Đương sự có quyền thỏa thuận về việc thi hành án, nếu thỏa thuận không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Kết quả thi hành án theo thỏa thuận được công nhận. Theo yêu cầu của đương sự, Chấp hành viên có trách nhiệm chứng kiến việc thỏa thuận về thi hành án. Trường hợp đương sự không thực hiện đúng thỏa thuận thì người được thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành phần nghĩa vụ chưa được thi hành theo nội dung bản án, quyết định (Điều 6 Luật thi hành án dân sự). Và để được thi hành án thì bạn phải làm đơn yêu cầu thi hành án gửi cơ quan thi hành án dân sự (cấp cục - tỉnh, thành) để có căn cứ thực hiện việc thi hành án theo quy định.

Việc thi hành án được Nhà nước khuyến khích đương sự tự nguyện thi hành. Người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành thì bị cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật thi hành án dân sự (Điều 9 Luật thi hành án dân sự).

Như vậy, gia đình bạn và gia đình bị cáo có thể thỏa thuận về việc bồi thường sau khi có bản án, quyết định của Tòa án. Nội dung thỏa thuận có thể thực hiện theo đúng nội dung của bản án, quyết định của Tòa án hoặc thỏa thuận bồi thường khác với nội dung của bản án, quyết định của Tòa án nhưng đều được hai bên thống nhất.

3. Quyết định thi hành án

Trường hợp nếu bên phải thi hành án không tự nguyện thi hành theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì người được thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án, thời hiệu thi hành án là 05 năm tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn (theo quyết định của Tòa án). Điều này được hiểu là khi hết thời hạn 05 năm kể từ ngày bên phải thi hành án phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường mà bạn không yêu cầu thi hành án thì bạn sẽ mất quyền yêu cầu thi hành án. Điều này được quy định cụ thể tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự:

“Điều 30. Thời hiệu yêu cầu thi hành án

1. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.

Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

2. Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định của Luật này thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án.

3. Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.”

Việc yêu cầu cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành án được thực hiện theo các hình thức sau:

Đương sự tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng hình thức trực tiếp nộp đơn hoặc trình bày bằng lời nói hoặc gửi đơn qua bưu điện. Người yêu cầu phải nộp bản án, quyết định, tài liệu khác có liên quan. Ngày yêu cầu thi hành án được tính từ ngày người yêu cầu nộp đơn hoặc trình bày trực tiếp hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi (Điều 31 Luật thi hành án dân sự).

Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án. Trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc hành vi khác nhằm trốn tránh việc thi hành án thì Chấp hành viên áp dụng ngay biện pháp bảo đảm và cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật thi hành án dân sự. Nếu hết thời hạn 10 ngày, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế (Điều 45, Điều 46 Luật thi hành án dân sự).

Như vậy, trong trường hợp của bạn, bị cáo và gia đình bị cáo không tự nguyện thỏa thuận việc bồi thường thiệt hại cho gia đình bạn thì nhất định bạn phải làm đơn gửi cơ quan thi hành án dân sự để được thi hành án nhận số tiền bồi thường như quyết định của bản án.

Những nội dung nào còn chưa rõ xin mời liên hệ với Công ty chúng tôi.

 

Tìm kiếm bài viết

Có thể bạn quan tâm

CÔNG TY LUẬT TNHH THIÊN HÒA HÀ NỘI 

Trang web luatthienhoahanoi.com được xây dựng nội dung bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên và cộng tác viên dựa trên nhu cầu tư vấn thực tế được trang Ban quản trị tổng hợp. Nội dung tư vấn có kèm nhiều thông tin khách hàng cũng như nhiều đối tượng khác được pháp luật bảo hộ. Việc tái bản, phát hành lại vui lòng liên hệ Ban quản trị. Mọi hành vi khác mà chưa được sự đồng ý đều được xem là vi phạm pháp luật.

LIÊN HỆ

  Điện thoại: 024 3756 0712  - 090 411 6298 / 098 150 3445

Email: [email protected]
 Địa chỉ: Số 28, ngõ 112, Đường Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

???? Website: www.luatthienhoahanoi.com